


Lời nói đầu
Xin chào! Bạn có muốn giỏi tiếng Anh mà không mất quá nhiều thời gian và không phải ngồi vào bàn học không? Ai cũng muốn giỏi tiếng Anh nhưng khi bắt đầu được một thời gian thì lại thấy chán nản, không có động lực vì quá khó hoặc bản thân quá bận. Tuy nhiên, trong thực tế, mỗi ngày thì bất kỳ ai cũng có vài tiếng bộ não khá là thảnh thơi, bạn có thể hoàn toàn vừa giải trí vừa luyện tiếng Anh trong khoảng thời gian đó. Ví dụ như là nấu cơm, rửa bát, dọn nhà, đợi xe buýt hay là lúc chạy bộ tập thể dục nữa chẳng hạn… Tài liệu luyện nghe của nước ngoài thì rất nhiều nhưng đa phần là khá khó hoặc nghe rất chán. Và đó chính là lý do cuốn sách này ra đời. Bộ sản phẩm mất hơn 1 năm để hoàn thành với cả ngàn giờ viết nội dung của đội ngũ tác giả, trải qua biết bao nhiêu bài thu hỏng và thay đổi khuôn mẫu chương trình. Chúng tôi đã phải tham khảo hàng trăm mẫu bài nghe khắp nơi trên Internet để ra được cấu trúc phù hợp cho các bài học này. Ngay cả khi làm việc để chọn đối tác xuất bản tôi cũng đã đề nghị nhà xuất bản phải xuất bản cuốn sách này dưới dạng in màu để đảm bảo tối đa trải nghiệm đọc của người học. Tính tới thời điểm hiện tại, về sản phẩm học bằng âm thanh cho người Việt Nam, chưa có sản phẩm nào tương tự về hình thức cũng như số lượng.
Cuốn sách là sản phẩm đầu tiên trong thể loại này. Người không biết gì cũng học được, sản phẩm hiệu quả cho cả người muốn học đề giao tiếp thực tế trong đời sống và trong công việc, cấu trúc cùa mỗi bài được thiết kế rất tối ưu để khán giả nghe và đọc theo vài lần là dùng được. Chúng tôi hi vọng cuốn sách này sẽ đưa tiếng Anh của các bạn lên tầm cao mới chỉ trong thời gian ngắn. Mặc dù đã rất nỗ lực nhưng trong quá trình biên soạn nhưng chắc chắn cuốn sách không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong https://thuviensach.vn nhận được sự đóng góp quý báu từ quý độc giả để cuốn sách ngày càng hoàn thiện hơn. Các tác giả! “Tiếng Anh không khó, chỉ cần kiên trì và học chuyên tâm là bạn sẽ thành công.”
PHẦN 1: PHÁT ÂM CƠ BẢN
1. 01 Bảng chữ cái
Mọi ngôn ngữ đều bắt đầu với bảng chữ cái. Tương tự, tiếng Anh cũng có một bảng chữ cái riêng bao gồm 26 chữ cái tất cả. Hãy cùng bắt đầu bài học thú vị ngày hôm nay nhé! Thật vui nhộn phải không? Sau đây mình sẽ giới thiệu cách đọc từng chữ cái theo thứ tự trong bảng chữ cái nhé! Đầu tiên, chữ A đọc là /ei/ /ei/. Chữ B đọc là /bi:/ /bi:/ Hãy liên tưởng đến viên bi khi đọc chữ B thì sẽ dễ nhớ hơn đấy Chữ C đọc là /si:/ /si:/ có thể nghĩ đến đèn xi nhan khi đọc chữ cái này. Tiếp theo, chữ D đọc là /di:/ /di:/ Chữ này các bạn có thể nghĩ ngay đến việc chúng ta đi lại, đi chơi chẳng hạn. Chữ E được đọc là /i:/ /i:/ Nhớ đọc kéo dài ra một chút nhé: /i:/ /i:/ /i:/ Trong bảng chữ cái tiếng Việt không có chữ F, còn trong tiếng Anh chúng ta đọc là /ef/ /ef/. Tiếp đến là chữ G, đọc là /dʒi:/ /dʒi:/, đọc giống với từ ghép gờ i, gi trong tiếng Việt. Chữ H, đọc là /eitʃ/ /eitʃ/ /eitʃ/. Chữ I, đọc là /ai/ /ai/ giống như khi bạn hỏi ai đó, ai vậy. Tiếp nữa, chữ J cũng không có trong bảng chữ cái tiếng Việt. Các bạn có thể liên tưởng đến từng giây phút là có thể nhớ đến cách đọc của nó. Cách đọc là /dʒei/ /dʒei/ Chữ gi của tiếng Việt kết hợp với âm ây. Ta có /dʒei/.
Chữ K đọc là /kei/ /kei/. Chúng ta có thể nghĩ ngay đến cái cây chẳng hạn. Chữ L, đọc là /el/ /el/ /el/. Chữ cái tiếp theo là chữ M, đọc là /em/ /em/. Chú ý có bật hơi nhẹ /m/ nhưng không đọc rõ thành tiếng. Không phải em mờ mà là /em/ /em/. Tương tự, chữ tiếp theo, chữ N, đọc /en/ – /en/, cũng bật hơi nhẹ /n/, /en/ – /en/. Sau đó là chữ O, đọc là /oo/ – /oo/. Nhìn chữ o cũng giống cái âu phải không? Chữ P, đọc là /pi:/ – /pi:/. Khi đọc các bạn cũng bật hơi giống như đọc chữ cái này trong tiếng Việt nhé: /pi:/ – /pi:/. Vậy thì điều gì khiến các bạn dễ dàng liên tưởng đến cách đọc chữ cái này nhỉ? Trong toán học có lẽ các bạn không hề xa lạ với con số pi (3,14) đúng không? Chữ Q, được đọc là /kju:/ – /kju:/. Chữ cái R, đọc là /a:r/ – /a:r/. Có phần uốn lưỡi r nên các bạn chú ý nhé. /a:r/ – /a:r/. Chữ S, hay sờ nặng của tiếng Việt, đọc là /es/ – /es/. Bật hơi là chữ xờ nhẹ, /es/ – /es/. Tiếp theo đó là chữ T, đọc là /ti:/ /ti:/. Không phải là ti mà là /ti:/ – /ti:/. Chữ U sẽ được đọc là /ju:/ – /ju:/. Mìh thấy có nhiều bạn đọc là ziu nhưng như vậy thì không chính xác, phải đọc là /ju:/ /ju:/. Chữ V được đọc thành /vi:/ /vi:./ Tiếp nữa là chữ W, viết giống như hai chữ V đứng liền nhau. Nếu đọc chậm, chữ cái này sẽ được phát âm là /’dʌblju:/ /’dʌblju:/. Tuy nhiên ở đây xuất hiện hiện tượng đọc nối âm nên thường được phát âm là /’dʌblju:/ – /’dʌblju:/. Chữ X hay xờ nhẹ trong tiếng Việt đọc là /eks/ – /eks/ – /eks/ Tiếp theo chữ Y, đọc là /wai/ – /wai/ – /wai/. Cách đọc chữ cái này giống từ why (tại sao) trong tiếng Anh đó! Và cuối cùng, chữ Z sẽ đọc là /zi:/- / zi:/ – /zi:/.
Đây là cách đọc Anh – Mỹ, theo Anh – Anh sẽ đọc là /zed/ /zed/ /zed/. https://thuviensach.vn Ok, bây giờ các bạn lặp lại theo mình một lần nữa nhé! Để dễ nhớ hơn nữa, các bạn hãy mở lại bài hát ở đầu bài học và học theo nhé! Chúc các bạn học vui. Xin cảm ơn các bạn! https://thuviensach.vn 2. 02 Nguyên âm A & E Các bạn biết không? Một trong những phần gây khó khăn nhất đối với hầu hết người học tiếng Anh là phát âm. Phát âm như thế nào cho chuẩn và đúng, thậm chí như một người bản xứ là điều không hề dễ dàng. Trong bài học này, chúng ta sẽ cùng đi sâu vào cách phát âm hai nguyên âm A và E trong tiếng Anh nhé! Bài học có hai phần, nửa đầu sẽ tìm hiếu về cách phát âm nguyên âm A và các trường hợp của nó, phần hai tập trung vào nguyên âm E! Mời các bạn cùng nghe đoạn băng sau: Nguyên âm A có hai cách phát âm là /ei/, cách viết phiên âm là chữ e và i – /ei/, và /æ/, phiên âm là nửa chữ a và nửa chữ e – /æ/. Khi phát âm /ei/, mặt lưỡi nâng lên, hàm cũng nâng theo, miệng mở rộng vừa. Sau khi đã hình dung ra hình ảnh, hãy cùng luyện tập theo mình nhé: /ei/ – /ei/ – /ei/. Giờ thì hãy áp dụng đọc một số từ sau: bait (mồi nhử) – date (ngày) – pain (nỗi đau) – rain (mưa) – jail (nhà tù). Tiếp theo, với trường hợp tương đối khó còn lại của nguyên âm A, /æ/. có thể âm này sẽ khiến bạn lúng túng khi phát âm. Khi phát âm /æ/, chúng ta cần tì đầu lưỡi vào răng. Âm được phát ra từ trong cổ họng, khi đọc lưỡi hơi bè ra một chút. Cũng chính vì thế mà âm này thường được gọi là âm A bẹt: /æ/ /æ/ /æ/. Hãy cùng áp dụng vào một số từ sau: bad (xấu xa) – had (đã có) – fat (béo, mập) – mad (tức giận, nổi điên lên) – cat (con mèo).
Các bạn hãy quay lại đoạn băng ở đầu bài học để nghe thử xem cách phát âm khác nhau của nguyên âm A nhé! Đã khi nào bạn bắt gặp một người khách nước ngoài đang loay hoay với chiếc xe đạp bị hỏng và nhờ đến sự giúp đỡ của một ai đó: Could you help me with this pedal? Anh có thể giữ giúp cái bàn đạp này không? Pedal https://thuviensach.vn (P-E-D-A-L) nghĩa là cái bàn đạp nhưng người đó lại hiểu là họ đang nhờ giữ mái chèo paddle (P-A-D-D-L-E) và lấy làm ngạc nhiên chưa? Đó chỉ là một trong rất nhiều hiểu lầm thú vị gây ra bởi chưa phân biệt rõ cách đọc chính xác của các từ đấy! Trong trường hợp này, sự hiểu nhầm là ở các cách đọc của nguyên âm E và âm A bẹt mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây. /e/ là một nguyên âm ngắn, khi phát âm ta hạ mặt sau của lưỡi đồng thời hàm dưới cũng hạ xuống một chút, /e/ – /e/ – /e/. Thử cùng áp dụng vào một số từ sau: when (bao giờ) – then (sau đó, tiếp theo) – set (đặt, để, v.v.) – get (lấy, có, v.v.) – tell (nói, bảo). Đặc biệt, âm /e/ rất hay bị nhầm lẫn với âm /æ/ của nguyên âm A như trong tình huống trên. Các bạn hãy xem xét thêm các ví dụ dưới đây: Từ bet (cá cược) và bat (gậy bóng chày).
Từ head (cái đầu) và had (có), dạng quá khứ của từ have) Từ net (cái lưới) và gnat (con muỗi nhỏ). Ở các ví dụ vừa rồi, từ được đọc trước là các từ có bao gồm nguyên âm /e/ và sau đó là nguyên âm /æ/ hay A bẹt. Trường hợp ngoại lệ: Nếu E theo sau bởi R thì không đọc là nguyên âm /e/, thay vào đó là / ɜ:r/ như trong từ her (H-E-R), term (T-E-R-M) có một âm tiết tận cùng bằng một phụ âm. Hoặc từ interpret /in’tɜ:rprɩt/ là từ đa âm tiết có chữ e được nhấn mạnh. Chắc giờ bạn sẽ không nhầm lẫn như trong tình huống vừa rồi mình đưa ra chứ? Bạn đã có thể nghe và phân biệt được hai từ pedal (bàn đạp) và paddle (mái chèo) rồi đúng không nào? Xin cảm ơn các bạn https://thuviensach.vn 3. 03 Dạng rút gọn Cũng giống như bất kì một ngôn ngữ nào trên thế giới, khi nói tiếng Anh người dùng sử dụng rất nhiều câu hay từ rút gọn nhằm đạt sự nhanh chóng và đa dạng. Chúng rất đơn giản nhưng chỉ khi bạn đã biết hay hiểu về nó thì mới đạt được hiệu quả giao tiếp cao nhất. Sau đây sẽ là một số dạng rút gọn (contractions) phổ biến nhất trong tiếng Anh.
Dạng rút gọn được hiểu đơn giản là một từ được rút gọn một hoặc một vài chữ cái. Có thể nhận thấy dấu phẩy trên là đặc điểm nhận dạng của dạng rút gọn. Dấu phẩy trên xuất hiện đúng vị trí cua những chữ cái được lược bỏ. Ví dụ như từ can’t. Can’t viết tắt của cannot, dấu phẩy trên được đặt giữa chữ n và t. Đọc là can’t/can’t. Về cơ bản, có 2 dạng rút gọn: rút gọn khẳng định (positive contractions) và rút gọn phủ định (negative contractions). Trước hết, hãy cùng mình xem xét một số từ ở dạng rút gọn khẳng định nhé! – I am được rút gọn thành l’m với dấu phẩy được thêm giữa chữ I và m. I’m. VD: I’m Jenny. She is; He is; It is được rút gọn thành She’s; He’s; It’s, dấu phẩy đặt ở đúng vị trí chữ i bị mất đi. She’s; He’s;lt’s. VD: She’s coming here. We are;They are;You are rút gọn thành We’re;They’re;You’re, tương tự dấu phẩy được đặt ở vị trí chữ a bị mất đi. We’re;They’re;You’re.
VD: They’re playing tennis. Các từ have (H-A-V-E), has (H-A-S) và had (H-A-D) đều được rút gọn bằng cách lược bỏ đi hai chữ cái h và a rồi thêm dấu phẩy trước các chữ cái còn lại. VD: They’ve gone out. We’ve been here for 2 hours. She’s left. It’s been taken. We’d better hurry up… v.v. https://thuviensach.vn Will (w-i-l-l) (sẽ) được rút gọn = cách bỏ đi 2 chữ cái đầu là w và i rồi thêm dấu phay tại vị trí 2 chữ cái này mất đi. VD: I’ll leave. You’ll know. It’ll be hard. Would (w-o-u-l-d) rút gọn bằng cách chỉ để lại chữ d rồi thêm dấu phẩy trước nó. VD: I’d like a coffee. Một số từ ở dạng rút gọn phủ định: Các cụm từ is not, are not, would not, was not, were not, has not, have not, had not, does not, do not, need not, must not, could not đều được rút gọn bằng cách viết liền các cụm từ lại với nhau, lược bỏ chữ o ở từ not rồi thêm dấu phẩy tại vị trí chữ o bị lược bỏ. Cách đọc các cụm từ trên sau khi rút gọn như sau: is not thành isn’t, are not thành aren’t, would not thành woudn’t, was not thành wasn’t, were not thành weren’t, has not thành hasn’t, have not thành haven’t, had not thành hadn’t, does not thành doesn’t, do not thành don’t, need not thành needn’t, must not thành musn’t, và coud not thành couldn’t. Will not rút gọn thành chữ won’t (w-o-n – dấu phẩy trên -t).
VD: They won’t come tonight. Cannot thành chữ can’t (c-a-n – dấu phẩy trên -t). VD: She can’t swim. Đặc biệt, I am not rút gọn thành I’m not, tức là dạng rút gọn khẳng định của I am và từ not. VD: I’m not going to the park. Rất đơn giản phải không? Cùng mình đọc lại tất cả những từ rút gọn vừa rồi nhé! I’m – She’s – He’s – It’s – We’re – They’re – You’re – I’ll – You’ll – We’ve – I’ve – I’d – We’d – isn’t – aren’t – wouldn’t – wasn’t – weren’t – hasn’t – haven’t – hadn’t – doesn’t- don’t – needn’t – musn’t – coudn’t – won’t – can’t – I’m not. Bài học đến đây là kết thúc. Xin cảm ơn các bạn!

