Tải FREE sách Hướng Dẫn Viết Câu Cơ Bản PDF

Tải FREE sách Hướng Dẫn Viết Câu Cơ Bản PDF

Tải FREE sách Hướng Dẫn Viết Câu Cơ Bản PDF là một trong những đáng đọc và tham khảo. Hiện Tải FREE sách Hướng Dẫn Viết Câu Cơ Bản PDF đang được SkyLead chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Nhấn nút Tải PDF ngay ở bên dưới để tải Tải FREE sách Hướng Dẫn Viết Câu Cơ Bản PDF về máy của bạn nhé!

Mô tả sách / Tài liệu

Để giúp bạn có cái nhìn sơ lược và làm quen trước với nội dung, đội ngũ biên tập của chúng tôi đã trích dẫn một phần nhỏ từ cuốn sách ngay bên dưới. Nếu bạn muốn đọc toàn bộ tác phẩm này, hãy nhấp vào nút “Tải PDF ngay” ở phía trên để tải về bản tiếng Việt đầy đủ hoàn toàn miễn phí nhé!

Kỹ năng viết thực sự không dễ, ngay cả trong tiếng Việt. Câu than phiền (và đổ thừa) mình thường nghe nhất là “Tao viết văn tiếng Việt còn dở thì làm sao viết văn tiếng Anh hay được”. Well, đó là quan niệm hoàn toàn sai lầm. Kỹ năng viết, và nhất là viết essay tiếng Anh không cần quá màu mè giống như văn phong tiếng Việt. Kiểu như nếu muốn viết một câu như “sự lạm dụng TV quá mức làm trầm trọng hóa vấn đề về mắt ở trẻ con” @_@. Trước khi muốn viết tiếng Anh, mình phải simplify (đơn giản hóa) suy nghĩ tiếng Việt của mình trước. Câu trên hoàn toàn có thể đối thành 1 câu dễ hơn. Mình có thể viết lại thành một số câu như sau:

1. “Xem TV quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu đến mắt trẻ con” :v [Influence dạng verb]: Watching TV too much negatively influences children’s eyes [Influence dạng Noun]: Watching TV too much have a negative influence on children’s eyes

2. xem TV có hại cho mắt trẻ em ➔ Watching TV is harmful/bad to children’s eyes

3. Xem TV nhiều là một nhân tố ảnh hưởng đến các bệnh về mắt của trẻ em ➔ Watching TV too much is a contributing factor to children’s eye problems

4. Rất có hại cho mắt trẻ em để xem TV ➔ It’s extremely harmful for children’s eyes to watch TV too much

5. Xem TV nhiều dẫn đến các bệnh về mắt của trẻ em ➔ Watching TV too much results in/ leads to children’s eye problems Giống như 5 ví dụ ở trên, trong trường hợp “cùi bắp” nhất, câu viết khá rườm rà ở tiếng Việt “sự lạm dụng TV quá mức làm trầm trọng hóa vấn đề về mắt ở trẻ con”, sau một số pha xử lý cồng kềnh có thể biến thành câu đơn giản hơn nhiều → Watching TV is bad to children’s eyes. Nếu từ vựng và ngữ pháp khá hơn, mình có thể viết câu fancy hơn kiểu “The overuse of TV in child rearing would worsen children’s eye problems” Như vậy, mặc dù từ vựng một vấn đề quan trọng, nhưng việc simplify – làm đơn giản hóa suy nghĩ quan trọng hơn việc biết nhiều từ vựng rất nhiều. Cuốn sách này cung cấp cho các bạn một số công cụ giúp mình simplify các câu màu mè ở tiếng Việt và biến nó thành các câu “có thể viết” bằng tiếng Anh. Đó là các cấu trúc mà mình gọi là “Frame”, nó giống như là những khung cấu trúc giúp người viết biến những pha xử lý cồng kềnh tiếng Việt trong não trở nên nhẹ nhàng và dễ dàng hơn trong tiếng Anh.

What is WRITE IN FRAME?

It has been widely accepted that to be a good writer, one needs to read to attain a relatively sufficient amount of vocabulary as well as digs deeper into other fancy grammatical structures and tries to use them in their writing. However, in this little handbook, I want to introduce a quite new concept of writing – write in frame. A frame, to me, is the supporting structure of a sentence that helps writers to convey their ideas without wasting time to think too much about grammar. Imagine that the frame is something like a camera, everything you see on their own eyes could be showed in only a small picture. Therefore, you – the photographer – need to carefully choose the right frame for the right picture you want to show to the audience. The same thing applies in writing in which you might have plenty of thoughts, words, ideas that you want to write down. However, for some writing beginners, putting those ideas into words is a prolonged and arduous work since they get confused when choosing “the right way” to write.

WRITE IN FRAME thereby provides some useful writing frames (pre-prepared samples) for someone who have just got into the writing journey, which I believe will help to fasten and more importantly frame one’s writing in the right track. Who is this book for? This book is designed for beginners who hope to be better at writing. Some experienced writers might find this kind of writing a little rigid or even weird. However, it is what it’s called – a frame, and sometimes a frame is inflexible, but I still believe that to reach the level of “flexible writing”, one has to practice and follow a certain number of rules and form a solid background first. Just like martial arts, a master needs to practice a fixed series of movements before flexibly using them in fighting. How to use this book? For each lesson, there will be an introduction of the frame, followed by some examples of frame uses, and then some exercises for practice (together with some new words). At the end of each section, there will be suggested answers for those exercises. Learners should use the frame and new words to make their own sentences and then compare with the answers to find out what needs improvement.

WRITE IN FRAME – a book by BAP English 6 TalktoBap@gmail.com www.BapEnglish.vn 1. CẤU TRÚC NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ

Theo sự quan sát của mình, khoảng 70% các câu viết trong các bài essay đều thuộc dạng nguyên nhân kết quả. Ví dụ như đề bài “Living in big cities is not good for people’s health”. Một bạn muốn viết một câu kiểu: Nhiều xe cộ → nhiều khí thải → ô nhiễm không khí → các bệnh về đường hô hấp → suy giảm sức khỏe con người. Hoặc: Áp lực công việc lớn → lo lắng / suy nghĩ nhiều → sức khỏe tinh thần không tốt Trong ví dụ trên, tất cả các câu phía sau đều là kết quả của câu trước. Việc quan trọng nhất là lúc này là làm thế nào để viết các câu trên (và phải viết không được lặp cấu trúc). Sau đây, mình sẽ giới thiệu một số cấu trúc giúp khai triển những ý liên quan đến “nguyên nhân – kết quả” theo một cách dễ dàng nhất

Trong trường hợp không biết danh từ của lazy là laziness, mình có thể sử dụng Gerund (Ving) làm cụm danh từ – Being lazy is a contributing factor to the failure of the exam. Trong trường hợp cùi bắp nhất, tức là mình không biết luôn chữ “failure” – thất bại, mình vẫn có thể biến câu đó trở thành “lười → kết quả kém trong kỳ thi”: – Being lazy leads to the poor result in the exam Hoặc cùi hơn nữa, không biết từ kết quả kém – poor result, mình có thể sử dụng 2 bên đều là Ving (gerund) – Being lazy leads to failing the exam. Cùng tham khảo thêm một số câu viết ví dụ áp dụng cấu trúc này, các câu sẽ được viết theo kiểu dễ nhất tới khó nhất áp dụng cấu trúc nguyên nhân kết quả dạng danh từ.

1. Ăn nhiều thức ăn nhanh → béo phì (obesity) – Eating too much fast food results in being overweight (ăn nhiều dẫn tới quá cân) – The over consumption of fast food leads to obesity (sự tiêu thụ quá thức ăn nhanh quá mức dẫn tới béo phì) – The over consumption of fast food is a contributing factor to obesity (sự tiêu thụ quá thức ăn nhanh quá mức là một nhân tố đóng góp cho bệnh béo phì) – Obesity is a result of the overconsumption of fast food (béo phì là kết quả của việc tiêu thụ thức ăn nhanh quá mức)

2. Nghèo đói → tệ nạn xã hội (bần cùng sinh đạo tặc) – Being poor leads to social problems – Poverty results in social issues – Poverty is a contributing factor to social problems – Social problems are a result of poverty