Sách Cách Khắc Phục Khó Khăn Khi Người Việt Học Tiếng Anh PDF tải FREE

Sách Cách Khắc Phục Khó Khăn Khi Người Việt Học Tiếng Anh PDF tải FREE

Sách Cách Khắc Phục Khó Khăn Khi Người Việt Học Tiếng Anh PDF tải FREE là một trong những đáng đọc và tham khảo. Hiện Sách Cách Khắc Phục Khó Khăn Khi Người Việt Học Tiếng Anh PDF tải FREE đang được SkyLead chia sẻ miễn phí dưới dạng file PDF.

=> Nhấn nút Tải PDF ngay ở bên dưới để tải Sách Cách Khắc Phục Khó Khăn Khi Người Việt Học Tiếng Anh PDF tải FREE về máy của bạn nhé!

Mô tả sách / Tài liệu

Để giúp bạn có cái nhìn sơ lược và làm quen trước với nội dung, đội ngũ biên tập của chúng tôi đã trích dẫn một phần nhỏ từ cuốn sách ngay bên dưới. Nếu bạn muốn đọc toàn bộ tác phẩm này, hãy nhấp vào nút “Tải PDF ngay” ở phía trên để tải về bản tiếng Việt đầy đủ hoàn toàn miễn phí nhé!

Một nhược điểm thường gặp nhất của người học là sợ nói Tiếng Anh. Nên nhớ rằng nếu bạn không mắc lỗi có nghĩa là bạn không học được gì. Khi giao tiếp với người nước ngoài, chắc chắn dù là người nói Tiếng Anh rất khá vẫn có thế mắc những lỗi nhỏ. Điều quan trọng là bạn hãy “speak without fe a r ” và biết cách “learn from mistakes” sau mỗi lần mắc lỗi, cũng giống như các em bẻ sẽ không thể tự bước đi được nếu như sợ vấp ngã. Kinh nghiệm của những người học giỏi tiếng Anh là phải biết cách tạo cho mình một môi trường học tiếng Anh. Vậy môi trường học tiếng Anh là gì? Đơn giàn là một môi trường mà bạn có thê đọc, nghe tiếng Anh ở mọi lúc, mọi nơi. Ví dụ bạn có thể học từ vựng bằng cách ghi từ ra các mẩu giấy và dán ở những nơi mà bạn hay nhìn thấy nhiều nhất.

Khi đã học thuộc các từ này rồi bạn có thể thay bằng các từ mới khác. Khi đi ra ngoài, bạn hãy chịu khó để ý tới những biển báo, tên công ty, biển quàng cáo…có ghi chú bằng tiếng Anh và suy ngâm tại sao các cụm từ lại được viết như vậy? Gần đây tôi nhận thấy rằng nhiều bạn học viên phàn nàn về việc mình đã học rất chăm chi mà tại sao vốn Tiếng Anh vẫn không khá hơn được. Học ngoại ngữ là cả một quá trình rèn luyện, yếu tố “chăm ch i” rất quan trọng nhưng xác định cho mình một cách học phù hợp mới là yếu tố quyết định. Bạn hoàn toàn có thể chọn cách học riêng mà mình yêu thích. Ví dụ: Neu bạn là người có sở thích nghe, thì bạn hãy nghe càng nhiều bài hát tiếng Anh càng tốt và 6 xem các phim bằng tiếng Anh, các bản tin tiếng Anh. Neu bạn là người yêu thích hình ảnh, bạn có thể xem các bộ phim có phụ đê băng tiêng Anh, sưu tâm các hình ảnh có phụ đề… Nhìn chung, có nhiều cách để người học có thể khắc phục khó khăn trong việc học tiếng Anh. Và cùng với các phương tiện học tập, tôi xin giới thiệu đến các bạn cuốn sách “Cách khắc p hục khó khăn kh i người Việt học tiếng A nh ” vói hi vọng cuốn sách sẽ giúp ích được các bạn trong việc cải thiện tiếng Anh của bản thân.

Bài 1: M Ộ T VÀI ĐẶC ĐIỂM TRONG CÁCH PHÁT ÂM TIẾNG ANH GÂY KHÓ KHĂN CHO NG Ư Ờ I VIỆT

Tóm tắt

Nói được tiếng Anh như người bản xử là mong muốn của tất cả những người học tiếng Anh. Tuy nhiên, đây là điểu rất khó có thể thực hiện đối vói những người học tiếng Anh như một ngoại ngữ. Tuy nhiên trong khi chúng ta không thế nói tiếng Anh như người Anh hay người M ĩ thì chúng ta lại có thể luyện tập để nói được một tiếng Anh được chấp nhận rộng rãi trên quốc tế, nghĩa là một tiếng Anh chuẩn mực với những đặc điểm riêng biệt về cách phát âm cùa nó. Những đặc điểm đó là:

– Tiếng Anh có trọng âm từ và trọng âm câu.

– Là ngôn ngữ có ngữ điệu, lên xuống giọng tùy thuộc vào chức năng giao tiếp của cáu.

– Có dạng yếu và dạng mạnh trong phát âm một số từ chức năng.

– Có hiện tượng nối âm trong chuỗi lời nói.

– Có cách phát âm các phụ ăm cuối cùa từ rất đặc trưng. Mục tiêu cuối cùng cùa việc học một lĩnh vực goại ngữ là có thê giao tiếp được bằng ngón ngữ đó. Khả năng giao tiếp thê hiện trên hai bình diện tiếp nhận và sản sinh ngôn ngữ. Đé tiêp nhận chính xác chúng ta cần học nghe và đọc, đê diễn đạt ý chúng ta cần học cách nói và viết. Qua bài viết này, chúng tôi muốn người đọc lưu ỷ đến sự khác biệt giữa cách phát ảm tiếng Anh và tiếng Việt để có thể học nùi tiếng Anh hiệu quả hom. Khi đánh giá khá năng nói tiếng Anh của một người nào đó người ta thường đưa ra tiêu chí lý tưởng là: Nói tiếng Anh như gió hoặc nói tiếng Anh như người bản xứ. Tiêu chí thứ nhát là một tiêu chi khá mơ hồ, “như gió ” ó’ đây có thể miêu tả nói nhanh và trôi chày.

Chúng ta sẽ bàn kỹ hơn về tiêu chi thứ hai. Liệu người Việt có khả năng nói tiếng Anh như người bán xứ? Chúng tỏi khẳng định là không. Mồi nước nói tiếng anh theo cách riêng của mình. Chủng ta nhận thấy có sự khác biệt giữa Anh—Anh và Anh-Mĩ, giữa tiếng Anh ở Trung Quốc với tiếng Anh ở Nhật Bản. Vậy tại sao chủng ta không chấp nhận một tiếng Anh Việt Nam? Hãy thực hiện một phép so sánh. Khi chúng ta nghe một người nước ngoài nói tiếng Việt, kế cả nhũng người đã song hàng chục năm ớ Việt Nam, chúng ta cũng dễ dàng nhận ra giọng điệu khác biệt cua họ so với người Việt chúng ta. Tuy nhiên, điều này không hê gảy khó khăn, cản trở trong quá trình giao tiếp, thậm chi đôi khi nó còn trơ nén thủ vị hoTì bởi chỉnh giọng điệu và cách diên đạt cùa người nước ngoài đã mang đên cho tiếng Việt một sâc thái mới mẻ. Nói như vậy có nghĩa là chủng ta sẽ phải châp nhận một vó ánh hướng nlĩất định về ngôn ngứ cũng như văn hỏa Việt Nam trong quá trình học tiếng Anh.

Dù vậy, điều này không khẳng định rằng chúng ta có thê chấp nhận một thứ tiếng Anh lệch chuẩn. Đe phát triển khả năng nói tiếng Anh gần giong như người bản xứ, ít nhất chủng ta phải nhận thấy những nét đặc trưng cơ bản trong phát âm tiếng Anh. Những nét đặc trưng ấy theo chúng tôi là những điểm sau: – Trọng âm và ngữ điệu. – Cách nối các từ trong chuỗi lời nói. – Cách phát âm dạng mạnh và dạng yếu của một số từ chức năng. – Cách phát âm các phụ âm cuối trong các từ.

I. TRỌNG ÂM, NGỮ ĐIỆU

Tiếng Việt là ngôn ngữ đom âm tiết và có thanh điệu. Đặc điểm này của tiếng Việt gây cản trờ rất lớn trong quá trình học tiếng Anh, một ngôn ngữ đa âm tiết với những đặc tính phức tạp về trọng âm, ngữ điệu. Trong tiếng Anh, những từ hai âm tiết trở lên luôn có một âm tiết được phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn, độ cao. Vi dụ: Climate / ’klairait/, event /i’vent/, expensive /ik’spensiv/ Cũng can lưu ý rằng một số từ có thể có hai trọng âm, trọng âm chính và trọng âm phụ. Vi dụ: Examplify /ig’zem pli,/a;’/ Mặc dù có một số nguyên tắc về việc xác định trọng âm trong từ nhưng tiếng Anh là một ngôn ngữ có rất nhiều ngoại lệ nên tốt nhất khi học tiếng Anh người học nên ghi nhớ trọng âm của từ một 10 cách máy móc cũng như nhớ cách viết của từ đó.

Tra từ điên có the giúp người học biết được chính xác trọng âm của từ. Ngoài trọng âm trong từ tiếng Anh còn có trọng âm cua cau. Nghĩa là một số từ trong chuỗi lời nói được phát âm mạnh hơn so với những từ còn lại. Những từ được nhấn mạnh trong chuôi lời noi thường là những từ miêu tả nghĩa một cách độc lập như: danh tư (shirt, flower, people..), động từ chính (do, eat, read, travel, ..) trạng từ (rapidly, fluently, correctly…), tính từ (lovely, nice, beautiful, …), từ để hỏi {what, why, w ho…). Những từ không được nhấn trong chuỗi lời nói là những từ chức năng như: giới từ {in, on, at…), mạo từ (a, an the), trợ động từ {must, can, have…), đại từ (he, she it, …), từ nối (and, but, or, …), đại từ quan hệ (which, what, when, …)• Ngữ điệu trong tiếng Anh không phức tạp như vấn đề trọng âm, ngữ điệu là đặc điểm chúng ta không thể thấy trong từ điển nhung có thể luyện được khi nghe và thực hành các bài hội thoại. Khi nghe nhiều các phát ngôn trong cuộc sống hàng ngày, người học tiếng Anh có thể nhận thấy rằng, trong tiếng Anh người nói thường có xu hướng lên giọng ở trọng âm chính của câu và xuống giọng ở cuối câu đối với những câu trần thuật, câu yêu cầu hay câu hỏi bắt đầu bằng từ để hòi.

Ví dụ: We love children. Get out of ray life! What did you buy? Với các câu hỏi đào trợ động từ, người nói thường lên giọng ở cuối câu. Việc lên giọng này cũng được thực hiện khi người nói dùng câu trần thuật với mục đích để hòi. 11 Vi dụ: Can you swim? You are hard-working. No, you are so lazy. + Với những câu hòi đuôi, có thể lên hoặc xuống giọng ở cuối câu, sự lên xuống này quyết định ý nghĩa của câu. Vi dụ: You broke the vase, didn’t you? + Xuống giọng ở cuối câu khi người nói chờ đợi sự đồng ý của người nghe. Vi dụ: You broke the vase, didn’t you? + Lên giọng ở cuối câu khi người nói muốn hỏi thông tin.

II. CÁCH NỐI CÁC TỪ TRONG CH U Ỏ I LỜ I NÓI + Phụ âm – nguyên âm

Trong một chuỗi lời nói, khi một từ kết thúc là một phụ âm và ngay sau nó là một từ bắt đầu bằng một nguyên âm, phụ âm của từ đứng trước sẽ được đọc liền với tà đứng sau. + Phụ âm – phụ âm Khi một từ kết thúc là một trong các phụ âm /p/, /b/, /t/, /d/, /k/, /g/ theo sau là các từ bắt đầu là một phụ âm thì việc phát âm các âm trên sẽ không được thực hiện. Bad- judge stop- trying keep- speaking Zd/-/d3 / IsL-N LẼL-/S/ Các âm /d/, /p/ trong các ví dụ trên sẽ bị nuốt đi (không được phát âm) 12 + Nối các âm giống nhau Khi các phụ âm ở cuối tò trước chính là phụ âm ờ đầu từ sau ta có xu hướng phát âm những âm này thành một phụ âm kéo dài. Top- position black- cat big- girl /P/-/P/ /k/ – /k/ /g/-/g/ Các âm /p/, /k/, /g/ chi được phát âm một lần nhưng kéo dài.