


ĐỂ HỌC TỐT TIẾNG ANH
Hiện nay, nhu cầu học tiếng Anh ở nước ta ngày càng lớn.
Đối tượng học tiếng Anh ngày một phong phú về độ tuổi và trình độ — từ các em nhỏ mẫu giáo tới những người đi làm; từ người dân thường đến các cán bộ quản lý; từ người bán hàng rong đến các doanh nhân; từ học sinh trong nước đến sinh viên chuẩn bị du học.
Mức độ nhu cầu cũng thật đa dạng. Những câu hỏi như:
- “Học tiếng Anh ở đâu cho tốt?”
- “Học tiếng Anh như thế nào là hiệu quả?”
- “Làm sao để tự tin giao tiếp tiếng Anh?”
- “Phương pháp học tiếng Anh là gì?”
… luôn là nỗi băn khoăn, trăn trở của nhiều đối tượng học viên với nhiều mục đích khác nhau.
Thực tế, có rất nhiều phương pháp học tiếng Anh. Tùy theo cách học và điều kiện của mỗi người mà có phương pháp riêng, phù hợp và hiệu quả.
1. PHÁT ÂM
Phát âm không đúng là một trong những điểm yếu lớn nhất của số đông người học tiếng Anh.
Học phát âm là phần cực kỳ quan trọng, vì có nói đúng thì mới nghe tốt và truyền đạt ý tưởng chính xác.
Đặc biệt với người mới bắt đầu, phát âm chuẩn là ưu tiên hàng đầu để tránh lỗi sai khó sửa về sau.
Trước khi nói hay, cần học cách nói đúng.
Lời khuyên:
- Nắm vững Hệ thống Phiên âm Quốc tế (International Phonetic Symbols – IPS), thường in ở cuối các cuốn từ điển.
- Tra cứu phiên âm mỗi khi gặp từ mới để phát âm chính xác.
- Ngoài giờ học, nên tự luyện phát âm ở nhà qua các phần mềm như Speech Solutions hoặc phần phát âm trong đĩa CD-ROM Cambridge Advanced Learner’s Dictionary.
- Có thể tham khảo mục English Phonetics trên trang web: http://www.tranghoctap.com.
2. TỪ VỰNG
Nguyên tắc học từ vựng phổ biến là học trong cụm từ, tránh học “từ chết”.
Ví dụ:
- Học từ corner → nên học trong cụm “on the corner of”.
- Học từ interested → nên học “be interested in”.
Cách ghi nhớ hiệu quả:
- Cách duy nhất để nhớ từ là sử dụng chúng thường xuyên.
- Khi tập nói hoặc viết email bằng tiếng Anh, chèn các từ vừa học vào.
- Ban đầu có thể còn lúng túng, nhưng đó là lúc bạn nhớ từ nhanh nhất.
- Luôn mang theo một cuốn sổ nhỏ để ghi từ mới.
- Đặt mục tiêu mỗi ngày học vài từ, tùy khả năng.
- Ôn tập định kỳ (3 ngày, 1 tuần, 1 tháng) — mỗi từ nên được ôn ít nhất 3 lần để nhớ lâu.
Cách trình bày sổ từ vựng:
- Dùng nhiều màu viết khác nhau.
- Vẽ hình, sơ đồ theo chủ đề để kích thích trí nhớ.
3. KỸ NĂNG NÓI
Nói là kỹ năng quan trọng và thú vị nhất của bất cứ ngôn ngữ nào.
Ta cảm thấy tiến bộ rõ rệt nhất khi có thể giao tiếp lưu loát.
Lưu ý:
- Không nên quá vội vàng.
- Cần có nền tảng ngôn ngữ (từ vựng, ngữ pháp, phát âm, cấu trúc câu) ít nhất 6 tháng trước khi học nói thực sự.
Cách luyện nói:
- Tận dụng tối đa giờ luyện nói trên lớp – đừng chỉ làm qua loa.
- Khắc phục tính nhút nhát, đừng sợ sai.
- Tìm bạn học hoặc nhóm học để luyện nói.
- Có thể đến lớp sớm 30 phút chỉ để nói chuyện bằng tiếng Anh.
- Tham gia câu lạc bộ tiếng Anh vào cuối tuần.
4. KỸ NĂNG NGHE
Để nghe tốt một bài khóa tiếng Anh, hãy thực hiện theo các bước:
- Trước khi nghe: suy nghĩ về chủ đề để dự đoán nội dung.
- Lần nghe thứ nhất: nghe ý chính để trả lời câu hỏi tổng quát.
- Lần nghe tiếp theo: nghe từ khóa, đoán ý, không cần nghe từng từ.
- Nghe lại nhiều lần để nắm chi tiết và hoàn thành bài tập.
- Không xem trước nội dung trước khi nghe.
- Sau khi nghe xong, vừa nghe vừa đọc lại bài, học thêm từ mới và cấu trúc.
- Đọc theo băng nhiều lần để luyện phát âm và ghi nhớ.
Nguyên tắc chung:
Nghe càng nhiều càng tốt.
Tận dụng mọi cơ hội: nghe băng, nhạc, radio, TV, phim có phụ đề tiếng Anh…
Trên thị trường có nhiều sách luyện nghe để tự học.
Tóm lại:
Nguyên tắc cơ bản để học tốt tiếng Anh là thực hành và sử dụng tiếng Anh càng nhiều càng tốt.
Mỗi ngày, hãy dành 30–60 phút học đều đặn.
Kiên trì áp dụng, chắc chắn bạn sẽ tiến bộ nhanh chóng.
LÀM THẾ NÀO ĐỂ TRÁNH MẮC LỖI TRONG TIẾNG ANH
(Theo GlobalEdu)
Mắc lỗi là điều không thể tránh khỏi khi học ngoại ngữ. Tuy nhiên, có thể giảm lỗi đáng kể nếu tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Đừng cố nói hoặc viết câu quá phức tạp.
- Khi mới học, chỉ nên nói những gì bạn có thể nói, không phải những gì bạn muốn nói.
- Dù nghe “ngô nghê”, điều quan trọng là học đúng cách dùng ngôn ngữ.
- Khi viết:
- Cứ viết chậm, cẩn thận.
- Nếu mất 2 tiếng để viết 10 câu đúng, cũng không sao.
- Đọc lại, tự sửa lỗi, tra từ điển và Google để kiểm tra câu.
- Khi nói:
- Chuẩn bị câu trong đầu trước khi nói.
- Sử dụng từ điển và Google thường xuyên.
- Khi nghi ngờ một từ hay cụm, hãy tìm ví dụ thực tế.
- Nếu cụm từ xuất hiện nhiều trên mạng, khả năng cao là đúng.
- Nhận thức sự khác biệt giữa tiếng Anh và tiếng Việt.
- So sánh cách sắp xếp từ, mạo từ, giới từ, thì…
- Chú ý những khác biệt để tránh dịch “từng chữ một”.
Kết luận:
Thà nói chậm mà đúng, còn hơn nhanh mà sai.
Nếu bạn nói chậm nhưng chính xác, bạn có thể tăng dần tốc độ để vừa đúng vừa lưu loát.
Còn nếu nói nhanh mà sai nhiều, việc sửa lại sẽ rất khó.
TỪ VỰNG TIẾNG ANH THEO CHỦ ĐỀ
(Track 2 – Track 1 là lời giới thiệu, Track 104 là lời cuối)
SỐ ĐẾM
| Số | Từ tiếng Anh | Phiên âm | Nghĩa tiếng Việt |
|---|---|---|---|
| 1 | one | /wʌn/ | một |
| 2 | two | /tuː/ | hai |
| 3 | three | /θriː/ | ba |
| 4 | four | /fɔː/ | bốn |
| 5 | five | /faɪv/ | năm |
| 6 | six | /sɪks/ | sáu |
| 7 | seven | /ˈsev.ən/ | bảy |
| 8 | eight | /eɪt/ | tám |
| 9 | nine | /naɪn/ | chín |
| 10 | ten | /ten/ | mười |
| 11 | eleven | /ɪˈlev.ən/ | mười một |
| 12 | twelve | /twelv/ | mười hai |
| 13 | thirteen | /ˌθɜːˈtiːn/ | mười ba |
| 14 | fourteen | /ˌfɔːˈtiːn/ | mười bốn |
| 15 | fifteen | /ˌfɪfˈtiːn/ | mười lăm |
| 16 | sixteen | /ˌsɪksˈtiːn/ | mười sáu |
| 17 | seventeen | /ˌsev.ənˈtiːn/ | mười bảy |
| 18 | eighteen | /ˌeɪˈtiːn/ | mười tám |
| 19 | nineteen | /ˌnaɪnˈtiːn/ | mười chín |
| 20 | twenty | /ˈtwen.ti/ | hai mươi |
| 21 | twenty-one | /ˈtwen.ti wʌn/ | hai mươi mốt |
| 22 | twenty-two | /ˈtwen.ti tuː/ | hai mươi hai |
| 23 | twenty-three | /ˈtwen.ti θriː/ | hai mươi ba |
| 24 | twenty-four | /ˈtwen.ti fɔː/ | hai mươi tư |
| 25 | twenty-five | /ˈtwen.ti faɪv/ | hai mươi lăm |
| 26 | twenty-six | /ˈtwen.ti sɪks/ | hai mươi sáu |
| 27 | twenty-seven | /ˈtwen.ti sev.ən/ | hai mươi bảy |
| 28 | twenty-eight | /ˈtwen.ti eɪt/ | hai mươi tám |
| 29 | twenty-nine | /ˈtwen.ti naɪn/ | hai mươi chín |
| 30 | thirty | /ˈθɜː.ti/ | ba mươi |
| 40 | forty | /ˈfɔː.ti/ | bốn mươi |
| 50 | fifty | /ˈfɪf.ti/ | năm mươi |
| 60 | sixty | /ˈsɪks.ti/ | sáu mươi |
| 70 | seventy | /ˈsev.ən.ti/ | bảy mươi |
| 80 | eighty | /ˈeɪ.ti/ | tám mươi |
| 90 | ninety | /ˈnaɪn.ti/ | chín mươi |
| 100 | one hundred | /wʌn ˈhʌn.drəd/ | một trăm |
| 101 | one hundred and one | /wʌn ˈhʌn.drəd ənd wʌn/ | một trăm lẻ một |
| 300 | three hundred | /θriː ˈhʌn.drəd/ | ba trăm |
| 1000 | one thousand | /wʌn ˈθaʊ.zənd/ | một nghìn |
| 1,000,000 | one million | /wʌn ˈmɪl.jən/ | một triệu |
PHÂN SỐ – BỘI SỐ
| Biểu thức | Phiên âm | Nghĩa |
|---|---|---|
| a half / the half | /ə hɑːf/ | một nửa |
| a third / the third | /ə θɜːd/ | một phần ba |
| a quarter / the quarter | /ə ˈkwɔː.tər/ | một phần tư |
| a fifth / the fifth | /ə fɪfθ/ | một phần năm |
| two-thirds | /tuː θɜːdz/ | hai phần ba |
| three-quarters | /θriː ˈkwɔː.tərz/ | ba phần tư |
| seven-eighths | /ˈsev.ən eɪts/ | bảy phần tám |
| a dozen | /ə ˈdʌz.ən/ | một tá (12 cái) |
| half a dozen | /hɑːf ə ˈdʌz.ən/ | nửa tá (6 cái) |
| a score | /ə skɔːr/ | hai chục |
| the double | /ðə ˈdʌb.əl/ | gấp đôi |
| the triple | /ðə ˈtrɪp.əl/ | gấp ba |
| the quadruple | /ðə kwɒˈdruː.pəl/ | gấp bốn |
| twice | /twaɪs/ | hai lần |
| three times | /θriː taɪmz/ | ba lần |
| a hundred times | /ə ˈhʌn.drəd taɪmz/ | cả trăm lần |

